KHUYẾN NGHỊ: MUA – GMT: 81.500 VNĐ/CP
Sản lượng LNG tăng gấp đôi sẽ thúc đẩy lợi nhuận phục hồi trong năm 2025:
- Chúng tôi giảm 5% giá mục tiêu xuống còn 81.500 đồng/cổ phiếu do chúng tôi giảm 5,9% dự báo tổng LNST sau lợi ích CĐTS giai đoạn 2024-2028 (thay đổi lần lượt -6,0%/-6,3%/+1,1%/- 2,9%/-12% đối với dự báo các năm 2024/25/26/27/28) và duy trì khuyến nghị KHẢ QUAN cho Tổng Công ty Khí Việt Nam (GAS). Mức giảm trong dự báo của chúng tôi đến từ (1) dự báo tổng sản lượng khí thương phẩm bán cho khách hàng công nghiệp thấp hơn 8,2% và (2) dự báo gì cước vận chuyển LNG năm 2024/25 thấp hơn, vượt trội so với giả định giá đầu nhiên liệu (FO)/khí năm 2025 cao hơn của chúng tôi. Dự báo lợi nhuận thấp hơn của chúng tôi ảnh hưởng tác động tích cực của việc chúng tôi cập nhật mô hình định giá sang cuối năm 2025.
- Dự báo tổng sản lượng khí thương phẩm bán cho khách hàng công nghiệp trong giai đoạn 2024 2028 thấp hơn của chúng tôi đến từ (1) sản lượng khi thương phẩm 9 tháng đầu năm 2024 (97 2024) thấp hơn dự kiến và (2) tăng trưởng dự kiến ở mức thấp trong năm 2025, theo trao đổi với CTCP Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt Nam (HSX: PGD).
- Chúng tôi dự báo LNST sau lợi ích CĐTS năm 2025 sẽ tăng 10,1% YoY, nhờ (1) sản lượng khí thương phẩm tăng, chủ yếu đến từ LNG và (2) kỳ vọng khoản lỗ từ kho cảng LNG Thị Vải sẽ giảm (ở mức 88 tỷ đồng so với khoản lỗ trị giá 622 tỷ đồng trong năm 2024). Các yếu tố này bù đắp cho tác động tiêu cực của dự báo giá FO giảm 7,5% YoY.
- Chúng tôi kỳ vọng sản lượng của kho cảng LNG Thị Vải sẽ tăng mạnh trong những năm tới, một phần được hỗ trợ bởi dự báo giá LNG đạt đỉnh vào năm 2025. Chúng tôi dự báo giá LNG sẽ giảm từ năm 2026 trở đi, điều này sẽ thúc đẩy doanh số LNG bán cho cả các nhà máy điện và khách hàng công nghiệp trong trung và dài hạn (vui lòng xem thêm thông tin chi tiết tại trang 14). Chúng tôi dự báo tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) EPS giai đoạn 2023-2028 đạt 13%.
- Chúng tôi cho rằng với P/E dự phóng năm 2025 dự kiến là 14,4 lần, GAS có định giá hấp dẫn hơn nhẹ so với mức trung bình 5 năm của một số công ty cùng ngành trong khu vực mà chúng tôi lựa chọn là 16,2 lần. Tỷ lệ tiền mặt ròng vốn chủ sở hữu của GAS cũng cao hơn mức trung bình của các công ty cùng ngành.
- Yếu tố hỗ trợ: Giá dầu Brent, giá FO cao hơn dự kiến; phê duyệt cơ chế giá LNG; hoàn nhập khoản dự phòng nợ xấu trị giá 815 tỷ đồng trong năm 2025, sớm hơn so với dự báo của chúng tôi là trong năm 2026.
- Rủi ro: Sản lượng khí thương phẩm bán cho các nhà máy điện thấp hơn dự kiến.
Chúng tôi tăng giả định giá dầu Brent/giá FO năm 2025: Chúng tôi giảm giả định giá dầu Brent năm 2024 xuống còn 80 USD/thùng so với mức 83 USD/thùng trong dự báo trước đây. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn giữ nguyên giả định giá FO năm 2024 dựa trên diễn biến trong 9T 2024. Chúng tôi tăng 4,0% giả định giá dầu Brent năm 2025 lên 78 USD/thùng và tăng 4,9% giả định giá FO năm 2025 lên 430 USD/tấn (vui lòng xem thêm Báo cáo Ngành Dầu khí – Tháng 10 của chúng tôi).
Chúng tôi giảm dự báo giá cước vận chuyển và tái hóa khí LNG năm 2024/25: GAS tạm thời áp dụng mức tạm tính là 70% mức đề xuất là 3,1 USD/triệu BTU (giả định trước đây của chúng tôi), vì vẫn chưa nhận được sự chấp thuận, theo các công ty trong ngành. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn giữ nguyên dự báo rằng mức giá cước vận chuyển LNG đầy đủ 100% sẽ được áp dụng từ năm 2026 trở di.
Chúng tôi dự báo sản lượng khí thương phẩm năm 2025 đạt 7,3 tỷ m3 (+5,8% YoY), được thúc đầy bởi (1) nhu cầu điện tăng 6,8% YoY, (2) nhu cầu công nghiệp tăng 8% YoY và (3) nhu cầu phân bón ổn định. Mức tăng trưởng này chủ yếu đến từ sản lượng LNG tăng 2,4 lần đạt 910 triệu m3 (so với mức 380 triệu m3 trong năm 2024), với giá nhập khẩu LNG là 14,0 USD/triệu BTU (+6,4%). Vào ngày 04/10/2024, các nhà máy điện LNG Nhơn Trạch 3 & 4 đã ký kết hợp đồng mua bản điện (PPA), với thỏa thuận bán khí (GSA) dự kiến sẽ được ký trong quý 4/2024, đảm bảo sản lượng cho kho Cảng LNG Thị Vải.